Một trong những xét nghiệm thường quy và thường được chỉ định là xét nghiệm máu tổng quát. Không chỉ giúp phát hiện một số bệnh lý thông thường. Mà còn dùng trong các trường hợp tầm soát bệnh, khám tiền hôn nhân hay khám sức khỏe tổng quát,… Xét nghiệm này mang lại khá nhiều lợi ích. Vậy xét nghiệm máu tổng quát là gì và bao gồm những gì? Xét nghiệm cho biết điều gì? Và có cần chuẩn bị gì trước khi thực hiện xét nghiệm không? Hãy cùng Klept.com.vn tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây.
Xét nghiệm máu là gì?
Xét nghiệm máu hay còn gọi là xét nghiệm huyết học. Ngoài ra có thể hiểu đây là các loại xét nghiệm được thực hiện trên các mẫu máu. Các mẫu máu này được lấy vào các ống chống đông khác nhau tùy vào mục đích của từng loại xét nghiệm. Xét nghiệm máu được thực hiện nhằm mục đích đo lường hàm lượng một số chất nhất định có trong máu. Hoặc là đếm các loại tế bào máu khác nhau.
Xét nghiệm máu là một trong những xét nghiệm y tế phổ biến nhất và có rất nhiều công dụng như:
- Đánh giá chung tình trạng sức khỏe.
- Kiểm tra xem có bị nhiễm trùng.
- Kiểm tra chức năng các cơ quan nhất định. Ví dụ như chức năng gan và thận có hoạt động tốt không.
- Sàng lọc yếu tố di truyền.
Phân loại xét nghiệm máu
Xét nghiệm máu bao gồm 2 loại: xét nghiệm máu tổng quát và xét nghiệm sinh hóa máu.
Xét nghiệm máu tổng quát hay còn gọi là tổng phân tích tế bào máu hoặc xét nghiệm máu toàn phần. Xét nghiệm này thường được áp dụng thực hiện trong khám sức khỏe định kỳ. Thực hiện xét nghiệm giúp:
- Đo lường và đánh giá các loại tế bào máu như: hồng cầu (RBCs), bạch cầu (WBCs) và tiểu cầu (PLT).
- Cho biết người bệnh có bị tình trạng thiếu máu, nhiễm trùng, rối loạn đông máu, ung thư máu,… không.
Xét nghiệm sinh hóa là sử dụng mẫu bệnh phẩm là huyết tương hoặc huyết thanh để tiến hành đánh giá tình trạng, chức năng của:
- Thận và gan.
- Khối lượng và tình trạng cơ (bao gồm tim).
- Khớp và các cơ quan khác.
Ý nghĩa của các loại xét nghiệm máu
Xét nghiệm máu được chỉ định để đo lường hoặc kiểm tra các tế bào, protein hoặc các chất khác có trong máu. Đồng thời còn được sử dụng để:
- Chẩn đoán tình trạng một số bệnh lý.
- Đánh giá chức năng của một số cơ quan hoặc sàng lọc một số tình trạng di truyền.
- Theo dõi và quản lý các bệnh mạn tính.
- Đánh giá việc điều trị bệnh có hiệu quả không.
- Hỗ trợ trong chẩn đoán các rối loạn đông máu hoặc rối loạn chảy máu.
- Kiểm tra và đánh giá sức đề kháng của hệ thống miễn dịch.
Ý nghĩa của xét nghiệm máu tổng quát
Tổng phân tích tế bào máu
Xét nghiệm máu giúp kiểm tra các loại và số lượng tế bào máu. Bao gồm hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu. Ngoài ra nó còn có khả năng sàng lọc, phát hiện các bệnh lý về máu và rối loạn liên quan đến thành phần của máu. Ví dụ như:
- Thiếu máu do thiếu sắt hoặc thiếu vitamin B12.
- Tình trạng viêm và nhiễm trùng.
- Nhiễm ký sinh trùng.
- Rối loạn chảy máu hoặc đông máu,…
Bên cạnh đó còn cho biết:
- Các bất thường của tế bào hồng cầu có thể cảnh báo nguy cơ thiếu máu, xuất huyết hoặc các chứng rối loạn về tế bào máu.
- Bất thường số lượng bạch cầu là dấu hiệu của: nhiễm trùng máu, rối loạn hệ miễn dịch và nguy hiểm hơn là ung thư máu.
- Bất thường số lượng tiểu cầu là nguy cơ của chứng rối loạn chảy máu hoặc đông máu.
- Bất thường Hemoglobin (Hb) có thể do: hội chứng Thalassemia, thiếu máu hồng cầu liềm, các vấn đề rối loạn máu khác.
- Mức Hematocrit (Hct) cao hơn trung bình nghĩa là cơ thể đang mất nước. Hoặc nếu thấp hơn bình thường thì là dấu hiệu của việc thiếu máu. Ngoài ra nếu bất thường về chỉ số Hematocrit (Hct) còn liên quan đến bệnh về tủy, xương.
Xét nghiệm Cholesterol trong máu
Cholesterol là chất béo được tạo ra chủ yếu ở gan từ các thực phẩm béo trong chế độ ăn uống hằng ngày. Nó còn rất quan trọng đối với hoạt động sinh lý bình thường của cơ thể.
Cholesterol gồm 2 thành phần chính là:
- HDL-Cholesterol: Là cholesterol tốt. Giúp động mạch giảm tình trạng tắc nghẽn.
- LDL-Cholesterol: Là cholesterol xấu. Gây xơ vữa và tắc nghẽn động mạch.
Triglycerid: là loại chất béo trong cơ thể. Khi ăn cơ thể sẽ chuyển hóa lượng calo không cần sử dụng thành chất béo trung tính. Sau đó được lưu trữ trong các tế bào mỡ.
Cholesterol và Triglycerid ở mức cao là một trong những nguyên nhân gây ra bệnh lý tim mạch. Ví dụ như: rối loạn lipid máu, xơ vữa động mạch, bệnh mạch vành. Nghiêm trọng hơn là đột quỵ. Bác sĩ sẽ chẩn đoán thông qua các thông số về lipid máu. Nó bao gồm cholesterol và triglyceride.
Xét nghiệm đường huyết
1 xét nghiệm thông dụng thường dùng khi chẩn đoán và theo dõi bệnh đái tháo đường là kiểm tra mức đường (glucose) trong máu.
Xét nghiệm đường huyết thường sẽ bao gồm:
- Xét nghiệm đường huyết lúc đói: kiểm tra mức đường huyết trong máu sau khi nhịn ăn. Nghĩa là không ăn hoặc uống bất cứ thứ gì khác ngoài nước trong ít nhất 8 giờ. Bác sĩ sẽ yêu cầu nhịn ăn trước khi lấy máu ít nhất là từ 8 – 12 giờ.
- Xét nghiệm dung nạp glucose: cho uống dung dịch là nước có chứa hàm lượng glucose 75g hoặc 100g. Sau uống 2 giờ tiến hành lấy máu để kiểm tra.
- Xét nghiệm HbA1C: kiểm tra mức đường huyết trung bình trong 3 tháng.
Xét nghiệm đánh giá chức năng gan và thận
Khi tổn thương gan sẽ giải phóng các enzym vào máu và nồng độ protein do gan sản xuất bắt đầu giảm xuống. Thông qua một số chỉ số giúp chẩn đoán một số bệnh lý về gan. Như: Viêm gan, xơ gan, bệnh gan do rượu, tăng men gan, ung thư gan,… Mốt số thông số bao gồm: AST, ALT, Bilirubin (toàn phần, trực tiếp và gián tiếp), GGT, Prothobin toàn phần,…
Để đánh giá chức năng thận sẽ thông qua 2 thông số là:
- Nồng độ ure máu (BUN – Blood Ure Nitrogen) qua xét nghiệm ure máu.
- Nồng độ creatinine máu thông qua xét nghiệm creatinine máu.
Thận sẽ có 2 chức năng. Đó là duy trì nồng độ creatinine trong máu ở mức bình thường và đào thải creatinin. Nếu bất thường 2 thông số này cho thấy có nguy cơ mắc bệnh lý về thận hoặc rối loạn chức năng thận.
Xét nghiệm máu cho biết những vấn đề gì?2
Công thức máu toàn phần
Đây là xét nghiệm khá phổ biến và thường được thực hiện trong khám sức khỏe định kỳ. Xét nghiệm này cho biết các thành phần trong máu. Bao gồm: hồng cầu, bạch cầu và tiểu cầu.
- Hồng cầu ở mức cao hơn hoặc thấp hơn bình thường là dấu hiệu của mất nước, thiếu máu hoặc chảy máu.
- Bạch cầu cao hoặc thấp hơn mức bình thường là dấu hiệu của nhiễm trùng, ung thư máu hoặc rối loạn hệ thống miễn dịch.
- Tiểu cầu ở mức cao hoặc thấp hơn bình thường có thể nghi ngờ rối loạn đông máu hoặc rối loạn chảy máu.
- Nồng độ huyết sắc tố (Hemoglobin): thấp hơn ngưỡng bình thường là dấu hiệu của thiếu máu, bệnh hồng cầu hình liềm hoặc thalassemia.
- Mức độ Hematocrit ở ngưỡng cao so với bình thường. Điều này cho thấy cơ thể đang bị mất nước. Ngược lại nếu ở mức quá thấp có thể là bị thiếu máu.
- Thể tích trung bình hồng cầu (MCV) thấp hơn mức bình thường là dấu hiệu của thiếu máu hoặc bệnh thalassemia.
Xét nghiệm công thức máu toàn phần thường được chỉ định trong một số bệnh lý sau:
- Thiếu máu.
- Rối loạn đông máu hoặc rối loạn chảy máu.
- Cholesterol trong máu.
- Bệnh hồng cầu hình liềm.
- Bệnh thalassemia.
Bảng trao đổi chất cơ bản (BMP)
Là xét nghiệm giúp đo 8 chất khác nhau có trong máu. Ngoài ra còn cho biết thông tin về cân bằng trao đổi chất và chức năng các cơ quan trong cơ thể.
Thường thực hiện xét nghiệm này trên phần huyết tương của máu. Và khi xét nghiệm sẽ yêu cầu nhịn ăn trước khi lấy máu.
Suy tim và cao huyết áp là 2 bệnh lý thường được chỉ định xét nghiệm này.
Xét nghiệm enzyme máu
Thường được chỉ định để kiểm tra cơn đau tim. Các xét nghiệm đó bao gồm:
- Xét nghiệm troponin: tăng nồng độ troponin là dấu hiệu của tổn thương cơ. Bao gồm tổn thương cơ tim.
- Xét nghiệm creatine kinase (CK): đau tim xảy ra khi nồng độ CK-MB tăng cao.
Xét nghiệm lipoprotein
Dùng để kiểm tra mức LDL-cholesterol, HDL-cholesterol và chất béo trung tính trong máu. Cholesterol và chất béo trung tính cao hơn bình thường là dấu hiệu của bệnh mạch vành.
Xét nghiệm này sẽ cung cấp thông tin về các chỉ số:
- Chất béo toàn phần.
- LDL-Cholesterol: là cholesterol xấu. Gây tích tụ cholesterol và tắc nghẽn lòng động mạch.
- HDL-Cholesterol: là cholesterol tốt. Giúp giảm tắc nghẽn cholesterol trong lòng động mạch.
- Triglyceride: là loại chất béo có trong máu.
Cần nhịn ăn từ 9 – 12 giờ trước khi thực hiện xét nghiệm. Các bệnh lý thường được chỉ định làm xét nghiệm này là:
- Cholesterol trong máu.
- Xơ vữa động mạch.
- Bệnh mạch vành.
- Tăng cao chất béo trung tính.
Xét nghiệm đông máu
Giúp kiểm tra các protein trong máu có ảnh hưởng đến quá trình đông máu không. Bên cạnh đó còn dùng để theo dõi người bệnh đang sử dụng thuốc chống đông máu.
Thường chỉ định xét nghiệm này trong bệnh lý:
- Rối loạn chảy máu.
- Rối loạn đông máu.
- Rối loạn tiểu cầu.
Ý nghĩa của xét nghiệm sinh hóa
Là một trong các xét nghiệm được thực hiện thường quy trong kiểm tra sức khỏe.
Xét nghiệm Ure và điện giải
Là một xét nghiệm của quy trình sàng lọc kiểm tra chức năng thận và cân bằng điện giải. Xét nghiệm này đặc biệt quan trọng với bệnh nhân đang sử dụng thuốc lợi tiểu hoặc ức chế men chuyển.
Xét nghiệm chức năng gan
Dùng để kiểm tra chức năng hoạt động của gan hoặc phát hiện các bệnh lý về gan khác. Một số sẽ được khai thác tiền sử dùng thuốc, tác dụng phụ của thuốc đang dùng hoặc triệu chứng của bệnh gan. Chẳng hạn như:
- Vàng da.
- Nước tiểu sẫm màu.
- Tiêu chảy.
- Buồn nôn và nôn.
- Mệt mỏi.
- Đau dạ dày.
Xét nghiệm xương
Là xét nghiệm đo và kiểm tra lượng canxi và phosphate. Những thay đổi liên quan đến 2 yếu tố này có thể liên quan đến xương và thận.
Xét nghiệm Cholesterol/Triglycerid
Đây là các xét nghiệm liên quan đến HDL cholesterol, LDL cholesterol, cholesterol toàn phần và chất béo trung tính. Những thay đổi về các yếu tố này là dấu hiệu của bệnh lý tim mạch hoặc đột quỵ. Đồng thời có thể kết hợp với xét nghiệm đường huyết lúc đói để theo dõi bệnh đái tháo đường.
Xét nghiệm chức năng tuyến giáp
Xét nghiệm tuyến giáp xét nghiệm đo lường nồng độ của 2 hormone. Đó là hormone kích thích tuyến giáp (TSH) và Thyroxine (T4). Đây là 2 hormone có vai trò quan trọng trong chẩn đoán và theo dõi điều trị bệnh lý tuyến giáp. Nó có thể gây các bệnh lý về rối loạn tuyến giáp như cường giáp hoặc suy giáp (nhược giáp).
Xét nghiệm đường huyết
Dùng để đo nồng độ glucose trong máu trong tầm soát bệnh đái tháo đường. Ngoài ra đây cũng là xét nghiệm thường được chỉ định trong theo dõi bệnh tiểu đường. Hoặc là để xác nhận tình trạng hạ đường huyết (đường huyết thấp).
Chuẩn bị trước khi thực hiện xét nghiệm
Bác sĩ sẽ chỉ định xét nghiệm cụ thể tùy vào tình trạng bệnh lý hiện tại của bệnh nhân. Và tùy vào xét nghiệm đó là gì mà nhân viên y tế sẽ hướng dẫn cụ thể cần làm gì trước khi xét nghiệm. Bạn có thể sẽ được yêu cầu:
- Không ăn hoặc uống bất cứ thứ gì ngoài nước, trong vòng tối đa 12 giờ.
- Ngưng sử dụng một số loại thuốc.
Quan trọng nhất là phải thực hiện theo các hướng dẫn được yêu cầu. Vì nó có thể ảnh hưởng đến kết quả của xét nghiệm. Đồng nghĩa với việc xét nghiệm máu cần được trì hoãn hoặc thực hiện lại.
Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm
Nội dung sau đây là tổng quan về các khái niệm chung để hướng dẫn bác sĩ xem xét một số yếu tố có thể ảnh hưởng đến kết quả của xét nghiệm.
Các biến đổi sinh học
Có thể có một số thay đổi nhất định trong kết quả xét nghiệm máu trong phòng thí nghiệm. Là do các yếu tố sinh học không thể thay đổi được. Ví dụ như: tuổi, nhịp sinh học và những thai đổi sinh lý khi mang thai.
Tuy nhiên vẫn có thể kiểm soát các yếu tố này. Chẳng hạn như:
- Có thể chọn thời điểm thích hợp nhất trong ngày, tháng hoặc năm để thực hiện xét nghiệm.
- Được giải thích về kết quả. Ví dụ như: các khoảng hoặc ngưỡng tham chiếu khác nhau ý nghĩa lâm sàng tùy thuộc vào tuổi, tình trạng quan hệ tình dục hay giai đoạn mang thai.
Tuổi cao
Khi già đi sẽ có những thay đổi sinh lý và gia tăng thêm các bệnh lý liên quan đến sự lão hóa. Điều này có nghĩa là người lớn tuổi khả năng cao sẽ có kết quả xét nghiệm nằm ngoài phạm vi tham chiếu bình thường.
Ví dụ như giá trị lipid thường thay đổi theo độ tuổi. Cholesterol toàn phần, LDL và chất béo trung tính tăng theo độ tuổi cho đến khoảng 50 – 60 tuổi ở nam và 60 – 70 ở nữ. Khi giá trị này giảm hầu hết ở mọi người thì nồng độ chất béo trung tính lại có xu hướng tiếp tục tăng ở phụ nữ lớn tuổi.
Nhịp sinh học
Một số thông số bị thay đổi tùy thuộc vào thời gian trong ngày, tuần, tháng hoặc năm khi lấy mẫu. Các yếu tố tuân theo nhịp sinh học (24 giờ) như: nhiệt độ cơ thể, sản xuất hormone (cortisol, testosterone), chức năng của tiểu cầu, tim và nhận thức.
Xét nghiệm testosterone được khuyến nghị nên lấy mẫu trong khoảng thời gian từ 7 – 10 giờ sáng. Vì nồng độ testosterone ở sáng sớm là cao nhất. Buổi tối sẽ thấp hơn đáng kể.
Chu kỳ kinh nguyệt
Kết quả và ý nghĩa của xét nghiệm cùng với việc giải thích không chỉ phụ thuộc vào giá trị của các thông số. Mà còn phụ thuộc vào giai đoạn trong chu kỳ khi đo nồng độ hormone.
Ví dụ như trong 1 chu kỳ kinh nguyệt bình thường:
- Giữa chu kỳ: nồng độ LH cao nhất để kích thích quá trình rụng trứng. Và FSH cũng đạt đỉnh ở giữa chu kỳ.
- Trước khi rụng trứng, Oestradiol (estrogen chủ yếu trong quá trình rụng trứng) là cao nhất. Nếu quá trình thụ tinh không xảy ra thì nó sẽ giảm.
- Tốt nhất nên đo nồng độ hormone LH, FSH và Oestradiol vào đầu chu kỳ.
Thời kỳ mãn kinh, oeestradiol giảm nhưng FSH tăng. Tuy nhiên việc theo dõi nồng độ 2 hormone này không phải lúc nào cũng được tin cậy khi dự đoán thời điểm mãn kinh. Nguyên nhân là do buồng trứng hoạt động khác nhau sẽ xảy ra dao động khác nhau.
Thai kỳ
Khi mang thai sẽ có những thay đổi bất thường về sinh lý. Điều này dẫn đến thay đổi về các thông số xét nghiệm.
Bảng: Các ví dụ về giá trị thông số thay đổi khi mang thai:
Tăng | Giảm |
Alpha-fetoprotein (AFP): tăng cao trong tam cá nguyệt thứ ba. | Huyết sắc tố |
Phosphatase kiềm (ALP): tăng đến bốn lần trong tam cá nguyệt thứ ba | Ferritin: giảm khi thai kỳ tiến triển |
Thể tích máu (thể tích huyết tương trung bình): tăng từ 30 – 50% | FT4: có thể giảm chậm vào cuối thai kỳ |
ESR: tăng 30-60 mm/h khi thai kỳ tiến triển | TSH; giảm trong tam cá nguyệt đầu tiên, sau đó trở lại bình thường |
Nội tiết tố; estrogen, testosterone, progesterone, gonadotrophin màng đệm người (hCG), prolactin | Prothrombin và thời gian thromboplastin một phần |
Những yếu tố chủ quan khác làm ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm máu
Chế độ ăn uống và tình trạng dinh dưỡng
Các yếu tố: nhịn ăn, đang trong chế độ ăn kiêng, suy dinh dưỡng và mất nước đều có ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm.
Nhịn ăn trong vòng 12 giờ trước khi lấy máu tùy thuộc vào tình huống lâm sàng. Nó bị ảnh hưởng bởi một số thực phẩm như:
- Glucose: được chỉ định đối với bệnh nhân đái tháo đường. Hiện nay xét nghiệm HbA1C là lựa chọn đầu tiên để chẩn đoán và theo dõi đái tháo đường tuýp 2.
- Creatinin: một bữa ăn nhiều thịt và ăn gần với thời gian lấy máu cũng sẽ gây ảnh hưởng. Đầu tiên là ảnh hưởng chỉ số creatinin huyết thanh. Và cần phải xem xét khi theo dõi eGFR.
Suy dinh dưỡng nên được coi là nguyên nhân dẫn đến các kết quả như giảm nồng độ ferritin, folate và vitamin B12.
Mất nước được coi là nguyên nhân gây mất cân bằng ion natri và kali. Và cũng có thể ảnh hưởng đến nhiều chỉ số khác. Ví dụ như creatinin, urê, albumin, lipid và các chỉ số huyết học.
Caffeine
Việc hấp thụ caffeine gây tăng nhất thời lượng glucose trong máu và làm giảm khả năng dung nạp glucose.
Rượu bia
Uống rượu bia có thể gây:
- Tác dụng cấp tính: giảm glucose huyết thanh và tăng lactate huyết tương với giảm bài tiết acid uric qua nước tiểu.
- Tác dụng mãn tính: Tăng gamma glutamyl transferase (GGT) và thể tích tế bào trung bình (MCV). Tăng aspartate aminotransferase (AST), alanine aminotransferase (ALT) và tỷ lệ AST/ALT. Tăng nồng độ chất béo trung tính. Tăng axit uric và nồng độ ferritin do gan nhiễm mỡ và viêm gan do rượu. Tăng creatine kinase do bệnh cơ do rượu.
Hút thuốc lá
Tiếp xúc với nicotine thường xuyên có thể gây tác động cấp và mãn tính. Hút từ 1 – 5 điếu thuốc trong 1 giờ làm tăng nồng độ các axit béo, adrenaline, glycerol, aldosterone và cortisol trong huyết thương lẫn huyết thanh.
Chế độ tập luyện
Các chỉ số xét nghiệm phụ thuộc vào tình trạng sức khỏe, nhiệt độ không khí khi tập thể dục và lượng thức ăn, nước uống trong hoặc sau khi tập. Ví dụ tập thể dục cường độ cao gây:
- Tăng nồng độ CK trong vài ngày đến một tuần.
- Tăng nồng độ TSH và FT4, nhưng làm giảm FT3.
- Có thể tăng chỉ số AST sau tập.
- Các chất khác tăng lên sau tập thể dục là: urê, creatinine, lactate dehydrogenase, thời gian prothrombin và nồng độ D-dimer.
- Tuy nhiên có thể giảm fibrinogen và thời gian hoạt hóa thromboplastin từng phần (APTT).
Thuốc đang sử dụng
Đang sử dụng một số thuốc có thể gây ảnh hưởng đáng kể đến kết quả xét nghiệm. Vì vậy cần phải được xem xét khi giải thích kết quả xét nghiệm.
Âm tính giả có thể xảy ra khi chẩn đoán H. pylori bằng xét nghiệm kháng nguyên trong phân ở bệnh nhân đang dùng kháng sinh hoặc thuốc ức chế bơm proton (PPI). Do 2 thuốc này làm giảm số lượng H. pylori trong dạ dày.
Sử dụng metformin hoặc PPIs trong thời gian dài có thể là lý do làm mức vitamin B12 thấp.
Một số thuốc làm tăng INR:
- Kháng sinh (cotrimoxazole, erythromycin).
- Thuốc tim mạch (amiodarone, propranolol).
- NSAIDs (piroxicam).
- Thuốc tiêu hóa (omeprazole).
Quy trình thực hiện xét nghiệm máu
Các bước lấy máu như sau:
- Bước 1: Buộc chặt dây garô quanh cánh tay. Điều này làm ép cánh tay, tạm thời làm chậm dòng chảy của máu. Đồng thời làm cho tĩnh mạch có thể nhìn thấy bằng mắt thường. Điều này giúp cho việc lấy mẫu dễ dàng hơn.
- Bước 2: làm sạch vùng da chuẩn bị lấy mẫu bằng chất khử trùng.
- Bước 3: Đưa kim tiêm có gắn với ống tiêm hoặc dụng cụ chứa mẫu đặc biệt vào tĩnh mạch. Dùng ống tiêm để lấy mẫu máu. Khi đâm kim sẽ cảm thấy ngứa hoặc châm chích nhẹ chứ không hề quá đau đớn.
- Bước 4: Sau khi lấy đủ lượng máu, tháo dây garô và rút kim ra. Dùng bông gòn ấn lên chỗ chảy máu trong vài phút.
- Dán băng dính cứu thương lên vùng da vừa lấy máu để giữ sạch sẽ đảm bảo vô trùng.
- Cuối cùng là cho mẫu máu vừa lấy được vào ống chứa mẫu. Trên ống có dán nhãn chứa tên, ngày tháng năm sinh và mã số định danh của người bệnh. Mẫu máu sẽ được gửi đến phòng thí nghiệm để thực hiện kiểm tra các chỉ số theo yêu cầu.
Sau khi xét nghiệm
Thông thường lượng máu được lấy sẽ rất ít nên có thể không cảm thấy triệu chứng gì sau khi lấy máu. Tuy nhiên vẫn có một số người cảm thấy chóng mặt và ngất xỉu sau khi lấy máu. Nếu bạn có tiền sử này, hãy thông báo với nhân viên y tế để được theo dõi và kịp thời xử lý.
Sau khi lấy máu có thể để lại vết bầm nhỏ ở vị trí đâm kim tiêm. Tuy vết bầm có thể gây đau nhưng nó vô hại và sẽ mờ dần trong vài ngày.
Xét nghiệm máu bao lâu có kết quả?
Sau khi nhận mẫu bệnh phẩm (mẫu máu) thì:
- Chỉ mất khoảng 15 phút để thực hiện tổng phân tích tế bào máu.
- Xét nghiệm sinh hóa và miễn dịch thì cần thời gian lâu hơn. Một số xét nghiệm quá phức tạp thì không quá 2 giờ.
Quá trình lấy máu ở tĩnh mạch thực hiện rất nhanh nếu người bệnh có tĩnh mạch dễ nhìn thấy và dễ tiếp cận được. Thông thường sẽ tầm khoảng 5 – 10 phút. Thông thường nhân viên y tế sẽ lấy máu từ các mạch máu ở cánh tay. Đối với trẻ em thường sẽ lấy từ đầu ngón tay áp út hoặc từ mu bàn tay.
Cách đọc chỉ số xét nghiệm máu cơ bản
Như đã trình bày ở trên, xét nghiệm máu cơ bản là một phương pháp cận lâm sàng cung cấp những chỉ số quan trọng của sức khỏe. Thông qua những chỉ số này, bác sĩ sẽ đánh giá tình trạng của người bệnh cũng như chẩn đoán những vấn đề khác, tìm ra nguyên nhân gây bệnh…
Tuy nhiên số lượng các chỉ số xét nghiệm máu thường khá nhiều và khiến người đọc khó hiểu. Chính vì vậy, bài viết Cách đọc kết quả xét nghiệm máu và ý nghĩa các chỉ số xét nghiệm máu của Klept.com.vn sẽ hướng dẫn bạn cách đọc các chỉ số này cũng như nêu rõ ý nghĩa của từng chỉ số. Thông qua đó, khi cầm kết quả xét nghiệm máu trên tay, bạn có thể chủ động đọc và hiểu về các thông số đang phản ánh sức khỏe của mình.
Những lưu ý khi thực hiện xét nghiệm máu
Xét nghiệm máu có cần nhịn ăn không?
Tùy thuộc vào loại xét nghiệm bác sĩ chỉ định mà sẽ được yêu cầu có cần nhịn ăn hay không. Có thể ăn uống bình thường trước khi thực hiện xét nghiệm máu. Tuy nhiên nếu được chỉ định các xét nghiệm máu thực hiện lúc đói thì không được ăn hoặc uống bất cứ thứ gì (ngoại trừ nước) trước khi lấy máu. Bên cạnh đó có thể còn được yêu cầu là không hút thuốc trước khi xét nghiệm máu.
Khoảng thời gian cần nhịn ăn trước khi lấy máu đối với một số xét nghiệm như sau:
Xét nghiệm | Khoảng thời gian cần nhịn ăn |
Đường huyết lúc đói | 8 – 10 giờ |
LDL-C | 14 giờ |
Chất béo trung tính | Một số trường hợp cần nhịn ăn trong 12 giờ |
Sắt huyết thanh | Nhịn ăn trong 12 giờ và tránh bổ sung sắt trong 24 giờ trước khi xét nghiệm |
Vitamin B12 | Một số trường hợp cần nhịn ăn từ 6-8 giờ |
Phức hợp vitamin B | Nhịn ăn 1 đêm và xét nghiệm vào buổi sáng hôm sau |
Xét nghiệm chức năng thận | 8 – 12 giờ |
Gamma glutamyl transferase (xét nghiệm GGT) | Nhịn ăn qua đêm và tránh dùng rượu trong 24 giờ |
Trước khi xét nghiệm máu cần làm gì?
Bác sĩ sẽ chỉ định xét nghiệm cụ thể tùy vào tình trạng bệnh lý hiện tại của bệnh nhân. Và tùy vào xét nghiệm đó là gì mà nhân viên y tế sẽ hướng dẫn cụ thể cần làm gì trước khi xét nghiệm. Bạn có thể sẽ được yêu cầu:
- Không ăn hoặc uống bất cứ thứ gì ngoài nước, trong vòng tối đa 12 giờ.
- Ngưng sử dụng một số loại thuốc.
Quan trọng nhất là phải thực hiện theo các hướng dẫn được yêu cầu. Vì nó có thể ảnh hưởng đến kết quả của xét nghiệm. Đồng nghĩa với việc xét nghiệm máu cần được trì hoãn hoặc thực hiện lại.
Lỡ đã ăn sáng có xét nghiệm máu được không?
Nếu đã lỡ ăn sáng rồi thì không được làm các xét nghiệm máu có yêu cầu phải nhịn đói khi thực hiện. Các xét nghiệm không yêu cầu nhịn đói thì vẫn có thể được tiến hành bình thường nếu đã ăn sáng.
Trước khi xét nghiệm máu có được uống nước không?
Có thể uống nước trước khi thực hiện xét nghiệm máu.
Những xét nghiệm máu không cần nhịn ăn?
Đa số các xét nghiệm máu đều không cần nhịn ăn ngoại trừ các xét nghiệm sau đây:6
- Đường huyết lúc đói.
- LDL-C.
- Chất béo trung tính.
- Sắt huyết thanh.
- Vitamin B12.
- Phức hợp vitamin B.
- Chức năng thận.
- Gamma glutamyl transferase (GGT).
Bao lâu thì nên thực hiện xét nghiệm máu một lần?
Mọi người từ 18 tuổi trở lên được khuyến cáo là nên thực hiện xét nghiệm máu tổng quát 6 tháng/lần. Hoặc là ít nhất 1 năm/lần để có thể phát hiện sớm và điều trị kịp thời các bệnh lý trong giai đoạn tiềm ẩn.
Xét nghiệm máu bao nhiêu tiền? Xét nghiệm máu ở đâu chính xác và nhanh?
Xét nghiệm máu là một xét nghiệm rất phổ biến và được thực hiển ở nhiều cơ sở y tế. Tuy nhiên, các chỉ số của xét nghiệm này sẽ phản ánh nhiều vấn đề liên quan đến sức khỏe của bạn. Cho nên, bạn cần tìm một đơn vị xét nghiệm uy tín và có giá thành hợp lý.
Vậy các tiêu chí để lựa chọn đơn vị xét nghiệm máu uy tín là gì? Xét nghiệm máu ở đâu nhanh và chính xác? Xét nghiệm máu bao nhiêu tiền? Bài viết Xét nghiệm máu bao nhiêu tiền và thực hiện ở đâu nhanh, chính xác? sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn.
Trên đây là những thông tin về xét nghiệm máu cơ bản. Tuy xét nghiệm này phổ biến và dễ thực hiện nhưng kết quả mang đến phản ánh nhiều vấn đề liên quan đến sức khỏe của chúng ta. Chính vì vậy, việc nắm ý nghĩa của xét nghiệm và chuẩn bị kỹ trước khi làm xét nghiệm sẽ giúp bạn chủ động nắm được thông tin sức khỏe của mình.