Bilirubin là một sắc tố màu vàng, được sinh ra trong quá trình thoái giáng các tế bào hồng cầu, bài tiết trong dịch mật, một phần nhỏ từ cytochrome, myoglobin và nitric oxide synthase. Trong nhiều trường hợp, bác sĩ sẽ yêu cầu bệnh nhân xét nghiệm Bilirubin. Vậy đây là phương pháp xét nghiệm gì? Ý nghĩa của nó trong y học ra sao? Hãy cùng Klept.com.vn tìm hiểu về vấn đề này nhé!
Xét nghiệm Bilirubin là gì?
Xét nghiệm Bilirubin nhằm kiểm tra nồng độ Bilirubin có trong máu (Bilirubin là một sắc tố vàng cam – chất thải của sự vỡ hemoglobin hồng cầu trong máu, nó đi qua gan rồi sau đó giải phóng ra khỏi cơ thể).
Hầu hết tại các phòng thí nghiệm sẽ thực hiện quá trình định lượng nồng độ Bilirubin trực tiếp (liên hợp). Sau đó sẽ lấy tổng lượng billirubin có trong cơ thể trừ đi lượng Bilirubin liên hợp, từ đó ước lượng được chỉ số Bilirubin gián tiếp (không liên hợp).
Lượng Bilirubin trực tiếp hoặc gián tiếp mà lớn hơn lượng Bilirubin bình thường gợi ý người bệnh có thể mắc các bệnh lý liên quan đến chuyển hóa bilirubin (nguyên nhân có thể là trước gan, tại gan hoặc sau gan).
Thông thường, lượng Bilirubin cao cho thấy tỉ lệ huỷ hoại tế bào máu đỏ ngày càng tăng
Quá trình tạo ra bilirubin
Bilirubin (sắc tố mật) được tạo ra chủ yếu từ quá trình phá hủy các hồng cầu và với một lượng nhỏ từ các cytochrome và myoglobin. Một hồng cầu trung bình sống được khoảng 120 ngày. Sau thời gian đó, các hồng cầu già sẽ được phá hủy tại tủy xương, trong máu hoặc tại lách.
Hình 1: Bilirubin được tạo ra chủ yếu từ quá trình phá hủy hồng cầu và tạo thành các dạng bilirubin khác nhau
Khi các hồng cầu vỡ sẽ giải phóng hemoglobin, chất này tạo ra hem, sắt và globin. Hem sẽ được chuyển thành biliverdin nhờ enzyme oxygenase sau đó dưới tác dụng của enzyme biliverdin reductase thành bilirubin.
Bilirubin toàn phần trong huyết thanh gồm bilirubin gián tiếp (hay là bilirubin không lên hợp) và bilirubin trực tiếp (bilirubin liên hợp). Trước khi tới gan bilirubin ở dạng bilirubin gián tiếp, khi tới gan chúng sẽ kết hợp với một chất nhất định tạo thành dạng hòa tan là bilirubin trực tiếp.
- Bilirubin gián tiếp chiếm 80% tổng lượng bilirubin trong máu. Là một chất độc, không tan trong nước và không được lọc qua thận. Do phải phối hợp thêm với một cơ chất khác để gia tăng tốc độ phản ứng nên được gọi là bilirubin gián tiếp.
- Bilirubin trực tiếp chiếm 20% bilirubin toàn phần trong máu, là một chất không độc. Nó có thể gắn với protein, hòa tan trong nước và được lọc qua thận.
Chỉ số Bilirubin của một người khỏe mạnh bình thường
Khi đã có kết quả xét nghiệm Bilirubin, bệnh nhân sẽ băn khoăn không biết đọc kết quả chỉ số Bilirubin như thế nào cho đúng. “Liệu chỉ số Bilirubin của mình có vấn đề gì?”, “Bác sĩ kết luận bệnh của mình đã đúng chưa?”,… Dưới đây là kết quả xét nghiệm Bilirubin ở một người bình thường – giúp bệnh nhân nhận định kết quả của mình một cách chính xác.
Chỉ số Bilirubin toàn phần
- Với những trẻ sơ sinh: nhỏ hơn 10mg/dl hay 171μmol/lit.
- Trẻ nhỏ (trên 1 tháng tuổi): dưới 17 μmol/lit.
- Người lớn: dưới 21 μmol/lit.
Chỉ số Bilirubin trực tiếp
Khi xét nghiệm Biirubin trực tiếp, chỉ số bình thường sẽ rơi vào khoảng 0 – 5μmol/lit.
Chỉ số Bilirubin gián tiếp
0 – 16μmol/lit là chỉ số của một người khỏe mạnh bình thường khi xét nghiệm Bilirubin gián tiếp.
Tỉ lệ Bilirubin trực tiếp/ Bilirubin toàn phần
Bình thường, tỉ lệ bilirubin liên hợp chiếm khoảng 80%, còn lại là bilirubin tự do.
Ý nghĩa xét nghiệm Bilirubin đối với sức khỏe con người
Mỗi một quá trình xét nghiệm đều có mục đích nhất định, ý nghĩa riêng biệt của nó. Dưới đây là một số ý nghĩa xét nghiệm Bilirubin nổi bật:
Với trẻ sơ sinh
- Giúp chẩn đoán vàng da bệnh lý (trường hợp vàng da xuất hiện sớm ngay trong 24h đầu hoặc tồn tại kéo dài trên 7 ngày ở trẻ đủ tháng và trên 14 ngày ở trẻ thiếu tháng), thâm tím nặng khi sinh.
- Xét nghiệm nồng độ Bilirubin trong máu giúp các bác sĩ có thể điều trị kịp thời trước khi bilirubin gián tiếp dư thừa làm tổn thương những tế bào não của bé hay còn gọi là vàng da nhân. Nếu tình trạng này xảy ra sẽ làm bé chậm phát triển trí tuệ, suy giảm khả năng nhận thức, chậm phát triển, mất thính lực, rối loạn vận động mắt,… thậm chí nặng hơn là dẫn đến tử vong.
Với người lớn, trẻ thanh – thiếu niên:
- Chẩn đoán và theo dõi những bệnh lý liên quan đến gan – mật như: sỏi mật, viêm túi mật, viêm gan, ung thư gan, ung thư tuyến tụy,…
- Phát hiện kịp thời tình trạng nhiễm trùng túi mật, sỏi mật,…
- Đánh giá tình trạng bệnh hồng cầu hình liềm hay các bệnh lý khác gây ra thiếu máu tán huyết khác hoặc dị ứng với máu nhận từ việc truyền máu.
- Phát hiện một bệnh di truyền như hội chứng Gilbert (căn bệnh ảnh hưởng tới việc gan xử lý bilirubin),…
Ý nghĩa của xét nghiệm này trong máu
- Thăm dò các trường hợp bị tắc mật (trong và ngoài gan).
- Đánh giá mức, tình trạng của một bệnh lý về gan.
- Nhằm theo dõi bệnh nhân điểu trị bằng thuốc kháng lao (INH,…).
Ý nghĩa của xét nghiệm trong nước tiểu
Nhằm phân biệt:
- Các bệnh vàng da do gan hoặc ứ mật: có Bilirubin trong nước tiểu.
- Các trường hợp vàng da do tan máu: không thấy có Bilirubin trong nước tiểu.
Xét nghiệm này có vai trò quan trọng trong quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh
Khi nào cần xét nghiệm Bilirubin?
Bệnh nhân sẽ được các bác sĩ yêu cầu xét nghiệm Bilirubin khi mắc phải một trong những trường hợp sau:
- Có triệu chứng vàng da.
- Người từng uống chất có cồn, chất kích thích nhiều, thường xuyên.
- Bệnh nhân bị nghi ngờ ngộ độc thuốc.
- Khi tiếp xúc các virus viêm gan.
- Nước tiểu có màu đậm hổ phách.
- Có tình trạng buồn nôn, nôn mửa, khó chịu.
- Đau bụng.
- Mệt mỏi, uể oải đi kèm với những bệnh lý mãn tính về gan.
- Tiêu chuẩn chăm sóc y tế đối với những trẻ sơ sinh mắc bệnh vàng da.
- Khi người bệnh nghi ngờ bị thiếu máu tán huyết.
Các hình thức xét nghiệm bilirubin
Xét nghiệm bilirubin là kiểm tra hàm lượng bilirubin trong cơ thể. Đây chính là một phương pháp giúp kiểm tra chức năng gan và chẩn đoán một số bệnh nguy hiểm khác. Có nhiều hình thức xét nghiệm hàm lượng bilirubin khác nhau:
- Xét nghiệm bilirubin máu: là kiểm tra hàm lượng bilirubin trong máu của người bệnh. Phương pháp xét nghiệm này được áp dụng phổ biến trong y học.
- Xét nghiệm bilirubin niệu: thông thường trong nước tiểu không chứa bilirubin, nếu kết quả xét nghiệm cho thấy có chứa bilirubin trong nước tiểu thì chứng tỏ có điều bất thường. Bác sĩ sẽ cho tiến hành các xét nghiệm liên quan để tìm ra nguyên nhân cụ thể.
- Xét nghiệm bilirubin trong dịch ối: Áp dụng cho phụ nữ mang thai.
Các xét nghiệm này thường dựa vào 3 chỉ số để đánh giá tình trạng sức khoẻ. Giá trị bình thường của các chỉ số bilirubin:
- Bilirubin toàn phần: tổng của bilirubin trực tiếp và gián tiếp. Bình thường rơi vào khoảng 0,2 – 1 mg/dL hay 3,4 – 17,1 mol/L.
- Bilirubin trực tiếp: 0,0 – 0,4 mg/dL hay 0 – 7 mol/L.
- Bilirubin gián tiếp: 0,1 – 1,0 mg/dL hay 1 – 17 mol/L.
Lưu ý khi xét nghiệm Bilirubin
Trước khi thực hiện:
- Tránh tập luyện quá sức vì khi đó có thể làm tăng nồng độ bilirubin.
- Tránh sử dụng những loại thuốc có liều cao như: barbiturate, penicillin,salicylate, thuốc kháng virus HIV Atazanavir,… vì những loại này làm giảm nồng độ hoặc làm tăng nồng độ bilirubin trong máu.
- Không nên ăn uống trong vòng 4 giờ trước khi đi xét nghiệm.
- Thông báo cho bác sĩ biết nếu người bệnh có những phản ứng với các thành phần của thuốc như dị ứng, chảy máu, đang dùng thuốc chống đông máu như aspirin, clopidogrel,…
Sau khi xét nghiệm:
Sau khi thực hiện quá trình xét nghiệm xong, bạn hãy:
- Đặt miếng băng cá nhân lên chỗ vừa tiêm trong vòng 10 – 20 phút, tránh dùng tay nâng vật nặng.
- Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ để được tư vấn và giải đáp nếu bạn có bất kỳ thắc mắc nào về quy trình thực hiện.
- Thông báo cho bác sĩ biết nếu người bệnh có những phản ứng với các thành phần của thuốc như dị ứng, chảy máu, sốt cao,co giật,…